Động cơ Mazda ZL-VE
nội dung
Động cơ xăng Mazda ZL-VE 1.5 lít được sản xuất tại Nhật Bản từ năm 1998 đến 2003 và chỉ được lắp đặt trên bản sửa đổi cục bộ của các mẫu 323, hay còn gọi là Họ. Động cơ này khác với ZL-DE tương tự bởi sự hiện diện của bộ điều chỉnh pha S-VT trên trục nạp.
Dòng động cơ Z còn bao gồm: Z5‑DE, Z6, ZJ‑VE, ZM‑DE và ZY‑VE.
Đặc tính kỹ thuật của động cơ Mazda ZL-VE 1.5 lít
Khối lượng chính xác | 1489 cm³ |
Hệ thống điện | phân bổ mũi tiêm |
Công suất động cơ đốt trong | 130 giờ |
Mô-men xoắn | 141 Nm |
Khối xi lanh | gang R4 |
Đầu chặn | nhôm 16v |
Đường kính xi lanh | 78 mm |
Cú đánh vào bít tông | 78.4 mm |
Tỷ lệ nén | 9.4 |
Đặc điểm của động cơ đốt trong | DOHC |
Máy bù thủy lực | không |
Định thời gian | dây lưng |
Bộ điều chỉnh pha | trên đầu vào S-VT |
Tăng áp | không |
Loại dầu nào để đổ | 3.3 lít 5W-30 |
Loại nhiên liệu | AI-92 |
Lớp môi trường | EURO 3 |
Tài nguyên gần đúng | 290 000 km |
Trọng lượng của động cơ ZL-VE theo catalog là 129.7 kg
Số động cơ ZL-VE nằm ở điểm nối của khối với hộp
Mức tiêu hao nhiên liệu Mazda ZL-VE
Sử dụng ví dụ về chiếc Mazda Familia đời 2001 với hộp số tay:
Thành phố | 8.3 lít |
Theo dõi | 5.5 lít |
Trộn | 6.7 lít |
Những chiếc xe nào được trang bị động cơ ZL-VE 1.5 l
Họ IX (BJ) | 1998 - 2003 |
Nhược điểm, sự cố và sự cố của ZL-VE
Động cơ đơn giản và đáng tin cậy này chỉ sợ bảo trì kịp thời.
Nếu bạn trì hoãn việc thay thế nến trong một thời gian dài, bạn cũng sẽ phải tốn tiền mua cuộn dây đánh lửa.
Theo quy định thì cứ 60 km thì thay dây curoa, nhưng nếu đứt van thì không bị cong
Không có thang máy thủy lực ở đây và cần phải điều chỉnh van sau mỗi 100 km
Ở quãng đường cao, xảy ra hiện tượng cháy dầu do phớt chặn thân van bị mòn