F1: Những tay đua thành công nhất thập niên 90 - Công thức 1
Công thức 1

F1: những tay đua thành công nhất thập niên 90 - Công thức 1

В năm 90 chúng ta đang chứng kiến ​​một cuộc cách mạng trên thế giới F1... Chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên hiện đại được đặc trưng bởi kinh doanh và những chiếc xe an toàn và công nghệ tiên tiến hơn bao giờ hết (đặc biệt là sau 1994, năm mất Ayrton Senna).

Tài xế mờ nhạt lý lịch: bạn chỉ cần một chiếc xe tốt để phấn đấu cho danh hiệu, ngay cả khi bạn không có tài năng gì đặc biệt. Tuy nhiên, bất chấp ưu thế của môi trường, trong thập kỷ này, Michael Schumacher cho mọi người thấy tài năng của mình. Những đặc điểm cho phép anh ta thống trị XNUMX, trở thành kẻ mạnh nhất mọi thời đại. Hãy cùng tìm hiểu năm trình điều khiển thành công nhất từ 1990 đến 1999: trong phòng trưng bày, bạn sẽ tìm thấy tiểu sử và lòng bàn tay.

1 ° Michael Schumacher (Đức)

Sinh ngày 3 tháng 1969 năm XNUMX tại Hurth (Đức).

CÁC MÙA 90: 9 (1991-1999)

ỔN ĐỊNH Thập niên 90: 3 (Jordan, Benetton, Ferrari).

CÁC CÂU CHUYỆN TRONG Thập niên 90: 127 GP, 2 chức vô địch Phi công Thế giới (1994, 1995), 35 chiến thắng, 23 vị trí trụ cột, 39 vòng đua tốt nhất, 71 bục nhận giải.

CÁC MÙA: 19 (1991-2006, 2010-)

NGHIÊN CỨU: 4 (Jordan, Benetton, Ferrari, Mercedes)

PALMARES: 292 Grand Prix, 7 chức vô địch Phi công Thế giới (1994, 1995, 2000-2004), 91 lần vô địch, 68 vị trí pole, 76 vòng đua tốt nhất, 154 lần giành bục vinh quang.

Ayrton Senna thứ 2 (Brazil)

Sinh ngày 21 tháng 1960 năm 1 tại Sao Paolo (Brazil), mất ngày 1994 tháng XNUMX năm XNUMX tại Bologna (Ý).

CÁC MÙA 90: 5 (1990-1994)

STABILS 90: 2 (McLaren, Williams)

CÁC CÂU CHUYỆN TRONG Thập niên 90: 67 GP, 2 chức vô địch Phi công Thế giới (1990, 1991), 21 chiến thắng, 23 vị trí trụ cột, 6 vòng đua tốt nhất, 37 bục nhận giải.

MÙA: 11 (1984-1994)

SCADER: 4 (Toleman, Lotus, McLaren, Williams)

BALMARES: Tranh giành 161 GP, 3 chức vô địch World Drivers '(1988, 1990, 1991), 41 lần vô địch, 65 vị trí pole, 19 vòng đua tốt nhất, 80 lần giành bục danh dự.

3 ° Mika Hakkinen (Phần Lan)

Sinh ngày 28 tháng 1968 năm XNUMX tại thành phố Vantaa (Phần Lan).

CÁC MÙA 90: 9 (1991-1999)

STABILS 90: 2 (Lotus, McLaren)

CÁC BÍ ẨN Trong những năm 90: 128 GP, 2 chức vô địch phi công thế giới (1998, 1999), 14 lần vô địch, 21 vị trí trụ cột, 13 vòng đua tốt nhất, 37 lần giành bục vinh quang.

MÙA: 11 (1991-2001)

NGHIÊN CỨU: 2 (Lotus, McLaren)

PALMARES: 165 Grand Prix đã tranh, 2 chức Vô địch Phi công Thế giới (1998, 1999), 20 lần vô địch, 26 vị trí pole, 25 vòng đua tốt nhất, 51 lần lên bục.

Đồi Damon thứ 4 (Vương quốc Anh)

Sinh ngày 17 tháng 1960 năm XNUMX tại Hampstead (Anh).

CÁC MÙA 90: 8 (1992-1999)

ỔN ĐỊNH Thập niên 90: 4 (Brabham, Williams, Errose, Jordan)

CÁC CỬA HÀNG Trong thập niên 90: 115 lần tranh giải Grand Prix, 1 lần vô địch Phi công Thế giới (1996), 22 lần vô địch, 20 vị trí pole, 19 vòng đua tốt nhất, 42 lần giành bục danh dự.

MÙA: 8 (1992-1999)

KÉO DÀI: 4 (Brabham, Williams, Arrose, Jordan)

PALMARES: 115 Grand Prix đã thi đấu, 1 giải Vô địch Phi công Thế giới (1996), 22 lần vô địch, 20 vị trí pole, 19 vòng đua tốt nhất, 42 lần lên bục.

Nigel Mansell thứ 5 (Anh)

Sinh ngày 8 tháng 1953 năm XNUMX tại Upton upon Severn (Anh Quốc).

CÁC MÙA 90: 5 (1990-1992, 1994, 1995).

ỔN ĐỊNH Thập niên 90: 3 (Ferrari, Williams, McLaren).

CÁC CỬA HÀNG Trong thập niên 90: 54 lần tranh giải Grand Prix, 1 lần vô địch Phi công Thế giới (1992), 16 lần vô địch, 20 vị trí pole, 17 vòng đua tốt nhất, 27 lần giành bục danh dự.

MÙA: 15 (1980-1992, 1994, 1995)

NGHIÊN CỨU: 4 (Lotus, Williams, Ferrari, McLaren)

PALMARES: 187 Grand Prix đã thi đấu, 1 giải Vô địch Phi công Thế giới (1992), 31 lần vô địch, 32 vị trí pole, 30 vòng đua tốt nhất, 59 lần lên bục.

ẢNH: Ansa

Thêm một lời nhận xét