Làm thế nào để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu?
Hoạt động của máy móc

Làm thế nào để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu?

Làm thế nào để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu? Mức tiêu thụ nhiên liệu được các nhà sản xuất xe hơi báo cáo được tính từ lượng khí thải thu được trong túi. Điều này hiếm khi đúng.

Mức tiêu hao nhiên liệu do các nhà sản xuất ô tô công bố được tính dựa trên lượng khí thải thu được trong bao. Điều này hiếm khi đúng.  

Làm thế nào để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu? Trong các tài liệu quảng cáo của mình, các nhà sản xuất xe liệt kê mức tiêu thụ nhiên liệu được đo theo phương pháp đo áp dụng. Khách hàng tiềm năng mong đợi rằng chiếc xe họ chọn sẽ không tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn sau khi mua. Theo quy luật, họ thất vọng vì không hiểu vì lý do gì mà chiếc xe bỗng trở nên phàm ăn hơn. Có phải nhà sản xuất ô tô đã cố tình đánh lừa người mua? Tất nhiên là không, vì các giá trị được chỉ ra trong tài liệu quảng cáo được đo khá chính xác. Tại vì?

ĐỌC C

Lái xe sinh thái hoặc cách cắt giảm chi phí nhiên liệu

Làm thế nào để thay thế nhiên liệu đắt tiền?

Mức tiêu thụ nhiên liệu được đo trên máy phát điện ở nhiệt độ không khí 20 độ C, áp suất 980,665 hPa và độ ẩm 40%. Vì vậy, chiếc xe đứng yên, chỉ có bánh xe của nó quay. Xe "chạy" 4,052 km ở chu trình thử nghiệm đặc biệt A và 6,955 km ở chu trình B. Khí thải được thu gom trong các túi đặc biệt và đem đi phân tích. Mức tiêu thụ nhiên liệu được tính như sau: (k:D) x (0,866 HC + 0,429 CO + 0,273 CO2). Chữ D có nghĩa là khối lượng riêng của không khí ở 15 độ C, chữ k = 0,1154, còn HC là lượng hiđrocacbon, CO là cacbon monoxit và CO2 - khí cacbonic.

Phép đo bắt đầu bằng động cơ nguội, điều này sẽ mang lại kết quả gần với thực tế hơn. Chỉ cần nhìn vào mô hình, bạn có thể thấy rằng chính lý thuyết và chính cuộc sống. Thật khó để mong đợi một người sử dụng ô tô chỉ lái xe trong điều kiện nhiệt độ không khí 20 độ, tăng tốc và giảm tốc theo khuyến cáo của chu trình đo.

Tiêu chuẩn xác định chỉ số tiêu thụ nhiên liệu trong chu trình đô thị, ngoại ô và giá trị trung bình. Vì vậy, hầu hết các nhà sản xuất đưa ra giá trị tiêu thụ nhiên liệu ba chữ số và một số chỉ đưa ra giá trị trung bình (ví dụ: Volvo). Trong trường hợp xe hạng nặng lớn, có sự khác biệt đáng kể giữa mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình và mức tiêu thụ nhiên liệu trong thành phố. Ví dụ, Volvo S80 với động cơ 2,4 lít/170 mã lực. tiêu thụ 12,2 l/100 km trong nội thành, 7,0 l/100 km trong ngoại thành và trung bình 9,0 l/100 km. Vì vậy, tốt hơn là nói rằng một chiếc ô tô tiêu thụ 9 lít nhiên liệu so với 12. Trong trường hợp ô tô nhỏ, những khác biệt này không quá đáng kể. Ví dụ như Fiat Panda với động cơ 1,1/54 mã lực. trong chu trình đô thị, nó tiêu thụ 7,2 lít xăng trên 100 km, trong chu trình ngoại thành - 4,8 và trung bình - 5,7 l / 100 km.

Mức tiêu hao nhiên liệu thực tế trong thành phố thường cao hơn mức công bố của các nhà sản xuất, điều này do nhiều nguyên nhân. Ai cũng biết rằng lái xe năng động cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu, mặc dù hầu hết các tài xế không quan tâm. Mức tiêu thụ nhiên liệu trong chu trình ngoài đô thị gần với thực tế khi lái xe trên đường cao tốc và ở tốc độ tối đa cho phép tại đó. Lái xe trên đường Ba Lan, liên quan đến việc vượt xe chậm hơn, làm tăng mức tiêu thụ nhiên liệu.

Dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu trong tài liệu quảng cáo rất hữu ích khi so sánh các loại xe khác nhau với nhau. Sau đó, bạn có thể xác định chiếc xe nào tiết kiệm nhiên liệu hơn vì phép đo được thực hiện theo cùng một phương pháp và trong cùng điều kiện.

Liên quan đến nhiều câu hỏi, làm thế nào để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế, chúng tôi trả lời.

ĐỌC C

Shell Fuel Save có ở Ba Lan không?

Làm thế nào để không bị hỏng do tăng nhiên liệu? Viết!

Sau khi đổ đầy nhiên liệu, hãy đặt lại đồng hồ đo quãng đường và ở lần đổ xăng tiếp theo (nhớ đổ đầy hoàn toàn), chia lượng xăng đã đổ cho số km đã đi kể từ lần đổ xăng trước và nhân với 100. 

Ví dụ: Kể từ lần đổ xăng cuối cùng, chúng ta đã lái xe được 315 km, bây giờ khi đổ xăng thì có 23,25 lít vào bình, tức là mức tiêu hao là: 23,25: 315 = 0.0738095 X 100 = 7,38 l / 100 km.

Thêm một lời nhận xét