Aerocobra trĂȘn New Guinea
Thiáșżt bị quĂąn sá»±

Aerocobra trĂȘn New Guinea

Aerocobra trĂȘn New Guinea. Một trong những chiáșżc P-400 thuộc phi đội 80 của phi đội 80 fg. Một bĂŹnh nhiĂȘn liệu bổ sung 75 gallon cĂł thể nhĂŹn tháș„y rĂ” rĂ ng dưới thĂąn mĂĄy bay.

CĂĄc phi cĂŽng tiĂȘm kĂ­ch Bell P-39 Airacobra đã hoáșĄt động ráș„t tĂ­ch cá»±c trong chiáșżn dịch New Guinea, đáș·c biệt lĂ  vĂ o năm 1942 trong quĂĄ trĂŹnh báșŁo vệ Port Moresby, phĂČng tuyáșżn cuối cĂčng của Đồng minh trước Australia. Để tranh giĂ nh số tiền cao nhÆ° váș­y, người Má»č đã nĂ©m những chiáșżc mĂĄy bay chiáșżn đáș„u, loáșĄi mĂĄy bay Ä‘Æ°á»Łc coi lĂ  tệ nháș„t trong số những loáșĄi mĂĄy bay phỄc vỄ trong KhĂŽng quĂąn Má»č trong Tháșż chiáșżn thứ hai. Táș„t cáșŁ những gĂŹ áș„n tÆ°á»Łng hÆĄn lĂ  thĂ nh tĂ­ch của cĂĄc phi cĂŽng của họ, những người bay trĂȘn những chiáșżc mĂĄy bay chiáșżn đáș„u nhÆ° váș­y, đã va cháșĄm với lá»±c lÆ°á»Łng hĂ ng khĂŽng tinh nhuệ của HáșŁi quĂąn Đáșż quốc Nháș­t BáșŁn.

MĂĄy bay chiáșżn đáș„u R-39 Airacobra cháșŻc cháșŻn lĂ  một thiáșżt káșż sĂĄng táșĄo. Điều khĂĄc biệt nháș„t của nĂł với cĂĄc mĂĄy bay chiáșżn đáș„u thời đó lĂ  động cÆĄ Ä‘Æ°á»Łc gáșŻn ở giữa thĂąn mĂĄy bay, phĂ­a sau buồng lĂĄi. Sá»± sáșŻp xáșżp nĂ y của nhĂ  mĂĄy điện cung cáș„p ráș„t nhiều khĂŽng gian trống trong mĆ©i tĂ u, cho phĂ©p báșĄn láșŻp đáș·t vĆ© khĂ­ máșĄnh máșœ trĂȘn tĂ u vĂ  khung bĂĄnh trước, giĂșp cung cáș„p táș§m nhĂŹn tuyệt vời từ xe taxi khi di chuyển.

Tuy nhiĂȘn, trĂȘn thá»±c táșż, hĂła ra một hệ thống cĂł động cÆĄ káșżt nối với cĂĄnh quáșĄt báș±ng trỄc dĂ i dĂ i lĂ m phức táșĄp thiáșżt káșż của mĂĄy bay, điều nĂ y gĂąy khĂł khăn cho việc duy trĂŹ hoáșĄt động ká»č thuáș­t táșĄi hiện trường. Tệ hÆĄn nữa, sá»± sáșŻp xáșżp nĂ y của động cÆĄ dễ bị táș„n cĂŽng từ phĂ­a sau hÆĄn, đáș·c biệt lĂ  vĂŹ nĂł khĂŽng Ä‘Æ°á»Łc báșŁo vệ bởi một táș„m ĂĄo giĂĄp. NĂł cĆ©ng chiáșżm khĂŽng gian thường dĂ nh cho thĂčng nhiĂȘn liệu chĂ­nh, cĂł nghÄ©a lĂ  P-39 cĂł táș§m hoáșĄt động tÆ°ÆĄng đối ngáșŻn. Tệ hÆĄn nữa, kháș©u 37mm đã bị káșčt. Tuy nhiĂȘn, náșżu trong khi chiáșżn đáș„u, phi cĂŽng sá»­ dỄng háșżt cÆĄ số đáșĄn của đáșĄi bĂĄc vĂ  sĂșng mĂĄy háșĄng náș·ng 12,7 ly ở mĆ©i mĂĄy bay, trọng tĂąm của mĂĄy bay sáșœ dịch chuyển về phĂ­a động cÆĄ một cĂĄch nguy hiểm, do đó R-39 rÆĄi vĂ o. một cĂĄi đuĂŽi pháșłng trong quĂĄ trĂŹnh thao tĂĄc sáșŻc bĂ©n cĂł thể lĂ m cho nĂł lộ ra trĂȘn thá»±c táșż lĂ  khĂŽng thể. Ngay cáșŁ khung gáș§m với bĂĄnh trước cĆ©ng tỏ ra cĂł váș„n đề, vĂŹ trĂȘn cĂĄc sĂąn bay gáș­p ghềnh ở New Guinea, pháș§n hỗ trợ dĂ i thường bị gĂŁy khi háșĄ cĂĄnh vĂ  tháș­m chĂ­ khi đang cháșĄy taxi. Tuy nhiĂȘn, sai láș§m lớn nháș„t lĂ  loáșĄi bỏ bộ tăng ĂĄp khỏi káșż hoáșĄch thiáșżt káșż, khiáșżn hiệu suáș„t bay của R-39 giáșŁm ở độ cao 5500 m.

CĂł láșœ, náșżu chiáșżn tranh chÆ°a báșŻt đáș§u, R-39 sáșœ nhanh chĂłng bị lĂŁng quĂȘn. Người Anh, người đã đáș·t hĂ ng vĂ i trăm chiáșżc, trở nĂȘn tháș„t vọng với anh ta đáșżn nỗi háș§u nhÆ° táș„t cáșŁ chĂșng đều Ä‘Æ°á»Łc giao cho người Nga. Tháș­m chĂ­, người Má»č cĂČn trang bị cho phi đội của họ đóng quĂąn trước cuộc chiáșżn ở ThĂĄi BĂŹnh DÆ°ÆĄng loáșĄi mĂĄy bay chiáșżn đáș„u khĂĄc - Curtiss P-40 Warhawk. Pháș§n cĂČn láșĄi của Ä‘ÆĄn đáș·t hĂ ng của Anh lĂ  biáșżn thể R-39 với phĂĄo 20mm (thay vĂŹ 37mm). Sau cuộc táș„n cĂŽng TrĂąn ChĂąu CáșŁng, KhĂŽng quĂąn Hoa Kỳ đã tịch thu táș„t cáșŁ cĂĄc báșŁn sao, chuyển chĂșng dưới tĂȘn gọi P-400. ChĂșng nhanh chĂłng trở nĂȘn hữu Ă­ch - khi vĂ o đáș§u năm 1941 vĂ  1942, người Má»č máș„t Warhawks trong cĂĄc tráș­n đánh Hawaii, Philippines vĂ  Java, họ cĂł Aircobra để báșŁo vệ Port Moresby.

Trong những thĂĄng đáș§u năm 1942, New Guinea khĂŽng pháșŁi lĂ  mối quan tĂąm duy nháș„t của Đồng minh ở ThĂĄi BĂŹnh DÆ°ÆĄng. Sau khi quĂąn Nháș­t chiáșżm đóng Java vĂ  Timor, cĂĄc thĂ nh phố trĂȘn bờ biển phĂ­a báșŻc của Úc đã náș±m trong táș§m ngáșŻm của mĂĄy bay của họ, vĂ  vĂ o thĂĄng 40, cĂĄc cuộc khĂŽng kĂ­ch báșŻt đáș§u vĂ o Darwin. VĂŹ lĂœ do nĂ y, cĂĄc mĂĄy bay chiáșżn đáș„u đáș§u tiĂȘn của Má»č (P-75E) Ä‘Æ°á»Łc gá»­i từ Má»č đáșżn khu vá»±c chiáșżn đáș„u đã bị táșĄm dừng táșĄi Australia, nhường láșĄi khu vá»±c phĂČng thủ New Guinea cho một Phi đội Kittyhawk (XNUMX Phi đội RAAF).

Trong khi quĂąn Úc Ä‘ÆĄn thÆ°ÆĄng độc mĂŁ chống láșĄi cĂĄc cuộc đột kĂ­ch của quĂąn Nháș­t vĂ o cáșŁng Moresby, vĂ o ngĂ y 25 thĂĄng 35, cĂĄc nhĂąn viĂȘn của PG số 39 (NhĂłm truy kĂ­ch) đã đáșżn Brisbane báș±ng đường biển, bao gồm ba phi đội - số 40, số 41 vĂ  số 39 - Ä‘Æ°á»Łc trang bị P-5 trong phÆ°ÆĄng ĂĄn D. vĂ  F. Ngay sau đó, vĂ o ngĂ y 8 thĂĄng 35, chiáșżc PG thứ 36, cĆ©ng gồm ba phi đội (80, 400 vĂ  XNUMX PS), đã đáșżn Úc vĂ  nháș­n những chiáșżc P-XNUMX tÆ°ÆĄng lai của Anh. CáșŁ hai Ä‘ÆĄn vị pháșŁi máș„t thĂȘm nhiều tuáș§n nữa mới đáșĄt Ä‘Æ°á»Łc tráșĄng thĂĄi sáș”n sĂ ng chiáșżn đáș„u hoĂ n toĂ n, nhÆ°ng quĂąn Đồng minh khĂŽng cĂł nhiều thời gian nhÆ° váș­y.

Đáș§u thĂĄng 1942 năm 300, quĂąn Nháș­t đổ bộ lĂȘn bờ biển phĂ­a đîng báșŻc của New Guinea, gáș§n Lae vĂ  Salamaua, nÆĄi họ sớm xĂąy dá»±ng cĂĄc sĂąn bay, giáșŁm khoáșŁng cĂĄch từ Port Moresby xuống dưới 6 km. Trong khi pháș§n lớn lá»±c lÆ°á»Łng khĂŽng quĂąn Nháș­t BáșŁn ở Nam ThĂĄi BĂŹnh DÆ°ÆĄng váș«n đóng quĂąn ở Rabaul, những người tinh nhuệ Tainan Kokutai đã chuyển đáșżn Lae, Ä‘ÆĄn vị mĂĄy bay chiáșżn đáș„u A2MXNUMX Zero, nÆĄi xuáș„t phĂĄt của một số ĂĄt chủ bĂ i xuáș„t sáșŻc nháș„t của Nháș­t BáșŁn nhÆ° Hiroyoshi Nishizawa vĂ  Saburo Sakai.

ThĂȘm một lời nháș­n xĂ©t